Giải đáp các câu hỏi: Những người sinh năm 1989 thuộc mệnh (mạng) gì? Sinh năm 1989 tuổi gì? Sinh năm 1989 hợp với hướng nào, màu gì, số nào và tuổi nào?
Tại một số nước phương Đông như Việt Nam, Nhật Bản, Trung Quốc… tên gọi của thời gian như tên ngày, tên tháng, tên năm được xác định theo chu kỳ một vòng Can Chi. Trong đó:
Hệ Can được hình thành trên cơ sở 5 hành phối hợp với âm dương tạo ra, bao gồm 10 yếu tố: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý. Hệ Can này còn được gọi với tên là Thiên Can hay Địa Can.
Hệ Chi là 6 cặp âm dương do ngũ hành biến hóa mà ra, bao gồm 12 yếu tố: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Hệ Chi này còn được gọi là Địa Chi hay Thập Nhị Chi. Trong đó tên mỗi Chi tương ứng với một loài vật sống trên trái đất, gần gũi với đời sống của người dân.
Khi ghép lần lượt Can – Chi lại với nhau ra được một tổ hợp bao gồm 60 đơn vị, với các tên như: Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão… Tổ hợp này sẽ bắt đầu từ Giáp Tý và kết thúc bằng Quý Hợi, được gọi chung là hệ Can Chi, hay Lục Giáp. Hệ Can Chi này sẽ được dùng để gọi tên ngày, tháng, năm và cứ 60 ngày, 60 năm sẽ tạo thành một vòng chu kỳ Can Chi, hết một chu kỳ thì tổ hợp Can Chi sẽ quay lại từ đầu. Do đó, chỉ cần biết một ngày hoặc một năm Can Chi nào đó, chúng ta có thể tính được những ngày, năm còn lại trong cùng thập kỷ, thế kỷ.
Những người sinh năm 1989 thuộc tuổi gì
Nhiều người vẫn thường đặt câu hỏi sinh năm 1989 tuổi gì hay sinh năm 1989 tuổi con gì là do họ không biết cách tính Can Chi. Trong cuốn “Tìm về bản sắc Văn hóa Việt Nam”, Giáo Sư – Viện Sĩ Trần Ngọc Thêm Dưới đã giới thiệu một cách tính Can Chi dựa vào năm sinh dương lịch rất hay như sau:
Công thức: C=d[D-3): 60]
Trong đó: C là tên năm Can Chi; D là năm sinh dương lịch, d là số dư của phép chia.
Việc đầu tiên là chúng ta cần ghi nhớ công thức trên, tiếp đến muốn tìm tên Can Chi của một năm sinh nào đó, bạn chỉ cần tính theo công thức, lấy số dư của mỗi phép chia trên và tra trong bảng Can Chi dưới đây là tìm được kết quả. Hãy nhớ, bảng Can Chi được tính dựa trên Số Dư chứ không phải kết quả của phép chia.
Ví Dụ: Tìm tên Can Chi của năm 1989?
Ta có: d[(1989-3): 60]=33 (dư 6). Tra vị trí số 6 theo bảng Can Chi phía dưới, ta tìm được đấy chính là mã số của năm Kỷ Tỵ. Các năm khác đều tính như vậy và bạn có thể xác định được năm Can Chi của bất kỳ năm nào đó cần tìm.
Bảng Can Chi dựa trên việc quy đổi từ năm sinh dương lịch
Như vậy, từ cách ghép Can-Chi theo tổ hợp trên và công thức tính năm Can Chi, chúng ta biết được năm 1989 là năm Kỷ Tỵ, những người sinh năm 1989 thuộc tuổi Kỷ Tỵ (con Rắn).
Để biết được người sinh năm 1989 mệnh gì, mạng gì hay để tra cứu bất cứ một tuổi nào khác thuộc mệnh gì, chúng ta có một công thức tính mệnh dựa vào Can, Chi của mệnh đó như sau:
Công thức: Can + Chi = Mệnh, trong đó các Can, Chi được quy đổi bằng một mã số, cụ thể như sau:
Mã số của các Can lần lượt là:
Giáp, Ất = 1 |
Bính, Đinh = 2 |
Mậu, Kỷ = 3 |
Canh, Tân = 4 |
Nhâm, Quý = 5 |
|
Mã số của các Chi lần lượt là:
Tý, Sửu = 0 |
Dần, Mão = 1 |
Thìn, Tỵ = 2 |
Ngọ, Mùi = 0 |
Thân, Dậu = 1 |
Tuất, Hợi = 2 |
Mã số của mệnh lần lượt là:
Kim = 1 |
Thủy = 2 |
Hỏa = 3 |
Thổ = 4 |
Mộc = 5 |
|
Như vậy, để biết được Mệnh của người sinh năm 1989, tuổi Kỷ Tỵ ta tính như sau:
Kỷ + Tỵ = 3 + 2 = 5 => Mệnh Mộc (sau khi cộng Can + Chi cho kết quả lớn 5 thì phải trừ đi 5 sẽ được kết quả của Mệnh).
Theo kết quả tính trên, những người sinh năm 1989, tuổi Kỷ Tỵ thuộc Mệnh Mộc, cụ thể là Đại Lâm Mộc, tức “Gỗ trong rừng”. Sách viết: “Mậu Thìn, Kỷ Tỵ thuộc Đại Lâm Mộc, trong đó Thìn là giải bình nguyên bao la rộng lớn, còn Tỵ là ánh mặt trời chiếu sáng khiến cây cối phát triển thành rừng nên được gọi là Đại Lâm Mộc. Vì cây trong rừng rậm rạp, um tùm, toàn một màu xanh nên tâm chất người mệnh này cũng không mưu cầu đột xuất. Họ là người có trí tuệ minh mẫn, thay đổi the thời thế nên nếu làm người thừa hành thì tốt còn đứng ở cương vị lãnh đạo thì không hay. Do khả năng và khuynh hướng của bản mệnh không có màu sắc riêng.
Những người tuổi Tỵ thuộc tuýp bình tĩnh, kín đáo, bí ẩn và bảo thủ. Đằng sau đôi mắt tinh ý của họ chính là một bộ óc biết phân tích, tinh tế, cẩn trọng và có khả năng phán đoán để tìm được mấu chốt của vấn đề. Người này còn được trời phú cho sự hiểu biết, thông thái về những thay đổi của cuộc đời. Cuộc sống của họ hướng về mặt tinh thần nhiều hơn là vật chất, thích suy ngẫm và ghét bị quấy rầy.
Do mệnh cung của nam và nữ tuổi Kỷ Tỵ 1989 khác nhau nên phong thủy tuổi Kỷ Tỵ 1989 cũng sẽ khác nhau theo nam mệnh và nữ mệnh. Trong đó:
Mệnh ngũ hành của nam: Khôn Thổ thuộc Tây Tứ mệnh. Cung KHÔN, hành THỔ, hướng Tây Nam, quái số 2, sao Nhị Hắc, Tây tứ mệnh (Đông bắc, Tây, Tây Bắc, Tây Nam).
Mệnh ngũ hành của nữ: Tốn Mộc thuộc Đông Tứ mệnh. Cung TỐN, hành MỘC, hướng Đông Nam, quái số 4, sao Tứ Lục, Đông tứ mệnh (Nhà hướng tốt: Bắc, Nam, Đông, Đông Nam ).
Nam mệnh:
Nữ mệnh:
Phong thủy cho người tuổi Kỷ Tỵ
- Nam mệnh sinh năm 1989 thuộc cung Khôn, hành Thổ hợp với các màu tương sinh thuộc hành Hỏa là Đỏ, Hồng, Tím, Cam vì Hỏa sinh Thổ; các màu tương hợp thuộc hành Thổ là Nâu, Vàng; các màu chế ngự được thuộc thành Thủy là Đen, Xanh nước biển.
Kỵ với các màu thuộc hành Mộc là Xanh lá cây vì Mộc khắc Thổ; không nên dùng màu Trắng, Xám, Ghi thuộc hành Kim vì Thổ sinh Kim nên dễ bị giảm đi năng lượng hoặc sinh xuất.
- Nữ mệnh sinh năm 1989 thuộc cung Tốn, hành Mộc nên hợp với các màu thuộc hành Thủy là màu Đen, Xanh nước biển vì Thủy sinh Mộc, màu tương sinh nên vượng, rất tốt; ngoài ra còn dùng được cái màu thuộc hành Mộc là Xanh lá cây, màu chế ngự được thuộc hành Thổ là màu Vàng, Nâu.
Kỵ với các màu thuộc hành Kim là Trắng, Xám, Ghi vì Kim khắc Mộc; không nên dùng màu thuộc hành Hỏa là Đỏ, Hồng, Tím, Cam vì Mộc sinh Hỏa nên dễ bị sinh xuất và giảm năng lượng đi.
- Nam mạng:
- Nữ mạng:
- Nam mệnh sinh năm 1989, tuổi Kỷ Tỵ vì là mệnh cung Thổ (Khôn), nên hợp với số: 2, 5, 8, 9
- Nữ mệnh sinh năm 1989, tuổi Kỷ Tỵ vì là mệnh cung Mộc (Tốn), nên hợp với số: 1, 3, 4