Giải đáp các câu hỏi: Những người sinh năm 2001 thuộc mệnh (mạng) gì? Sinh năm 2001 tuổi gì? Sinh năm 2001 hợp với hướng nào, màu gì, số nào và tuổi nào?
Tại một số nước phương Đông như Việt Nam, Nhật Bản, Trung Quốc… tên gọi của thời gian như tên ngày, tên tháng, tên năm được xác định theo chu kỳ một vòng Can Chi. Trong đó:
Hệ Can được hình thành trên cơ sở 5 hành phối hợp với âm dương tạo ra, bao gồm 10 yếu tố: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý. Hệ Can này còn được gọi với tên là Thiên Can hay Địa Can.
Hệ Chi là 6 cặp âm dương do ngũ hành biến hóa mà ra, bao gồm 12 yếu tố: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Hệ Chi này còn được gọi là Địa Chi hay Thập Nhị Chi. Trong đó tên mỗi Chi tương ứng với một loài vật sống trên trái đất, gần gũi với đời sống của người dân.
Khi ghép lần lượt Can – Chi lại với nhau ra được một tổ hợp bao gồm 60 đơn vị, với các tên như: Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão… Tổ hợp này sẽ bắt đầu từ Giáp Tý và kết thúc bằng Quý Hợi, được gọi chung là hệ Can Chi, hay Lục Giáp. Hệ Can Chi này sẽ được dùng để gọi tên ngày, tháng, năm và cứ 60 ngày, 60 năm sẽ tạo thành một vòng chu kỳ Can Chi, hết một chu kỳ thì tổ hợp Can Chi sẽ quay lại từ đầu. Do đó, chỉ cần biết một ngày hoặc một năm Can Chi nào đó, chúng ta có thể tính được những ngày, năm còn lại trong cùng thập kỷ, thế kỷ.
Những người sinh năm 2001 thuộc tuổi gì
Nhiều người vẫn thường đặt câu hỏi sinh năm 2001 tuổi gì hay sinh năm 2001 tuổi con gì là do họ không biết cách tính Can Chi. Trong cuốn “Tìm về bản sắc Văn hóa Việt Nam”, Giáo Sư – Viện Sĩ Trần Ngọc Thêm Dưới đã giới thiệu một cách tính Can Chi dựa vào năm sinh dương lịch rất hay như sau:
Công thức: C=d[D-3): 60]
Trong đó: C là tên năm Can Chi; D là năm sinh dương lịch, d là số dư của phép chia.
Việc đầu tiên là chúng ta cần ghi nhớ công thức trên, tiếp đến muốn tìm tên Can Chi của một năm sinh nào đó, bạn chỉ cần tính theo công thức, lấy số dư của mỗi phép chia trên và tra trong bảng Can Chi dưới đây là tìm được kết quả. Hãy nhớ, bảng Can Chi được tính dựa trên Số Dư chứ không phải kết quả của phép chia.
Ví Dụ: Tìm tên Can Chi của năm 2001?
Ta có: d[(2001-3): 60]=33 (dư 18). Tra vị trí số 18 theo bảng Can Chi phía dưới, ta tìm được đấy chính là mã số của năm Tân Tỵ. Các năm khác đều tính như vậy và bạn có thể xác định được năm Can Chi của bất kỳ năm nào đó cần tìm.
Bảng Can Chi dựa trên việc quy đổi từ năm sinh dương lịch
Như vậy, từ cách ghép Can-Chi theo tổ hợp trên và công thức tính năm Can Chi, chúng ta biết được năm 2001 là năm Tân Tỵ, những người sinh năm 2001 thuộc tuổi Tân Tỵ (con Rắn).
Để biết được người sinh năm 2001 mệnh gì, mạng gì hay để tra cứu bất cứ một tuổi nào khác thuộc mệnh gì, chúng ta có một công thức tính mệnh dựa vào Can, Chi của mệnh đó như sau:
Công thức: Can + Chi = Mệnh, trong đó các Can, Chi được quy đổi bằng một mã số, cụ thể như sau:
Mã số của các Can lần lượt là:
Giáp, Ất = 1 |
Bính, Đinh = 2 |
Mậu, Kỷ = 3 |
Canh, Tân = 4 |
Nhâm, Quý = 5 |
|
Mã số của các Chi lần lượt là:
Tý, Sửu = 0 |
Dần, Mão = 1 |
Thìn, Tỵ = 2 |
Ngọ, Mùi = 0 |
Thân, Dậu = 1 |
Tuất, Hợi = 2 |
Mã số của mệnh lần lượt là:
Kim = 1 |
Thủy = 2 |
Hỏa = 3 |
Thổ = 2 |
Mộc = 5 |
|
Như vậy, để biết được Mệnh của người sinh năm 2001, tuổi Tân Tỵ ta tính như sau:
Tân + Tỵ = 4 + 2 = 6, tiếp tục lấy 6 – 5 = 1 => Mệnh Kim (sau khi cộng Can + Chi cho kết quả lớn 5 thì phải trừ đi 5 sẽ được kết quả của Mệnh).
Theo kết quả tính trên, những người sinh năm 2001, tuổi Tân Tỵ thuộc Mệnh Kim, cụ thể là Bạch Lạp Kim, tức “Vàng trong sáp”. Sách xưa có viết rằng, Canh Thìn Tân Tỵ thuộc Bạch Lạp Kim, trong đó tràng sinh của Kim cục được dưỡng ở Thìn, tràng sinh ở Tỵ, hình chất mới thành, nhưng chưa cứng cáp nên được gọi là Bạch Lạp Kim. Nó được ví tựa như ngọc chưa được mài dũa nên tinh thần tinh khiết, sảng trực nhưng thiếu tâm cơ.
Người mệnh Bạch Lạp Kim có thể lập thân bằng hai con đường: Một là học hành chuyên môn, học ngành nào thì tập trung vào đó mà xây dựng. Hai là bươn trải cuộc đời, tích nhiều kinh nghiệm giống như ngọc được mài dũa tinh luyện để khi gặp được vận thì hành xử. Người Canh Thìn sảng trực tâm lý, trung kiên còn người Tân Tỵ thì mưu lược, lươn lẹo hơn.
Người tuổi Tỵ tính cách bẩm sinh đã rất nổi tiếng và lôi cuốn, họ được ví như một thỏi nam châm thu hút sự chú ý của người khác, rất khó có thể làm lơ họ. Tuổi Tỵ thích được người khác quan tâm, được cộng đồng công nhận nhưng họ lại không phải người ồn ào, hay nói chuyện bộp chộp. Tác phong cư xử của họ rất tốt, làm gì cũng quyết tâm theo đuổi đến cùng, không kể khó khăn gian khổ. Người tuổi Tỵ không thích cảm giác bị bỏ rơi, quyết định nhanh chóng và rất quyết đoán.
Do mệnh cung của nam và nữ tuổi Tân Tỵ 2001 khác nhau nên phong thủy tuổi Tân Tỵ 2001 cũng sẽ khác nhau theo nam mệnh và nữ mệnh.
Nam mệnh:
Nữ mệnh:
Phong thủy cho người tuổi Tân Tỵ
- Nam mệnh sinh năm 2001 thuộc cung Cấn, hành Thổ hợp với các màu tương sinh như Đỏ, Cam, Hồng, Tím, đây là màu thuộc hành Hỏa, mà Hỏa sinh Thổ; dùng các màu tương hợp của hành Thổ như Vàng, Nâu; và dùng màu thuộc hành Thủy như Xanh nước biển, Đen (Thổ chế ngự được Thủy).
Kỵ các màu màu thuộc hành mộc là Xanh lá cây, xanh lục vì Mộc khắc Thổ; không nên dùng màu thuộc hành Kim như Trắng, Ghi vì Thổ sinh Kim, mệnh cung dễ bị giảm đi năng lượng, sinh xuất.
Kỵ với các màu thuộc hành
- Nữ mệnh sinh năm 2001 thuộc cung Đoài, hành Kim hợp với các màu tương sinh thuộc hành thổ là Vàng, Nâu; màu tương hợp thuộc hành Kim là Trắng, Xám, Ghi; màu chế ngự được thuộc hành Mộc là Xanh lá cây.
Kỵ với các màu thuộc hành Hỏa là Đỏ, Hồng, Tím vì Hỏa khắc Kim; không nên dùng màu Đen, Xanh thuộc hành Thủy vì Kim sinh Thủy dễ bị sinh xuất, giảm năng lượng đi.
- Nam mạng:
- Nữ mạng:
- Nam mệnh sinh năm 2001, tuổi Tân Tỵ vì là mệnh cung Cấn (Thổ), nên hợp với số: 2, 5, 8, 9
- Nữ mệnh sinh năm 2001, tuổi Tân Tỵ vì là mệnh cung Đoài (Kim), nên hợp với số: 6, 7, 8