Giải đáp các câu hỏi: Những người sinh năm 2004 thuộc mệnh (mạng) gì? Sinh năm 2004 tuổi gì? Sinh năm 2004 hợp với hướng nào, màu gì, số nào và tuổi nào?
Tại một số nước phương Đông như Việt Nam, Nhật Bản, Trung Quốc… tên gọi của thời gian như tên ngày, tên tháng, tên năm được xác định theo chu kỳ một vòng Can Chi. Trong đó:
Hệ Can được hình thành trên cơ sở 5 hành phối hợp với âm dương tạo ra, bao gồm 10 yếu tố: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý. Hệ Can này còn được gọi với tên là Thiên Can hay Địa Can.
Hệ Chi là 6 cặp âm dương do ngũ hành biến hóa mà ra, bao gồm 12 yếu tố: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Hệ Chi này còn được gọi là Địa Chi hay Thập Nhị Chi. Trong đó tên mỗi Chi tương ứng với một loài vật sống trên trái đất, gần gũi với đời sống của người dân.
Khi ghép lần lượt Can – Chi lại với nhau ra được một tổ hợp bao gồm 60 đơn vị, với các tên như: Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão… Tổ hợp này sẽ bắt đầu từ Giáp Tý và kết thúc bằng Quý Hợi, được gọi chung là hệ Can Chi, hay Lục Giáp. Hệ Can Chi này sẽ được dùng để gọi tên ngày, tháng, năm và cứ 60 ngày, 60 năm sẽ tạo thành một vòng chu kỳ Can Chi, hết một chu kỳ thì tổ hợp Can Chi sẽ quay lại từ đầu. Do đó, chỉ cần biết một ngày hoặc một năm Can Chi nào đó, chúng ta có thể tính được những ngày, năm còn lại trong cùng thập kỷ, thế kỷ.
Những người sinh năm 2004 thuộc tuổi gì
Nhiều người vẫn thường đặt câu hỏi sinh năm 2004 tuổi gì hay sinh năm 2004 tuổi con gì là do họ không biết cách tính Can Chi. Trong cuốn “Tìm về bản sắc Văn hóa Việt Nam”, Giáo Sư – Viện Sĩ Trần Ngọc Thêm Dưới đã giới thiệu một cách tính Can Chi dựa vào năm sinh dương lịch rất hay như sau:
Công thức: C=d[D-3): 60]
Trong đó: C là tên năm Can Chi; D là năm sinh dương lịch, d là số dư của phép chia.
Việc đầu tiên là chúng ta cần ghi nhớ công thức trên, tiếp đến muốn tìm tên Can Chi của một năm sinh nào đó, bạn chỉ cần tính theo công thức, lấy số dư của mỗi phép chia trên và tra trong bảng Can Chi dưới đây là tìm được kết quả. Hãy nhớ, bảng Can Chi được tính dựa trên Số Dư chứ không phải kết quả của phép chia.
Ví Dụ: Tìm tên Can Chi của năm 2004?
Ta có: d[(2004-3): 60]=33 (dư 21). Tra vị trí số 21 theo bảng Can Chi phía dưới, ta tìm được đấy chính là mã số của năm Giáp Thân. Các năm khác đều tính như vậy và bạn có thể xác định được năm Can Chi của bất kỳ năm nào đó cần tìm.
Bảng Can Chi dựa trên việc quy đổi từ năm sinh dương lịch
Như vậy, từ cách ghép Can-Chi theo tổ hợp trên và công thức tính năm Can Chi, chúng ta biết được năm 2004 là năm Giáp Thân, những người sinh năm 2004 thuộc tuổi Giáp Thân (con Khỉ).
Để biết được người sinh năm 2004 mệnh gì, mạng gì hay để tra cứu bất cứ một tuổi nào khác thuộc mệnh gì, chúng ta có một công thức tính mệnh dựa vào Can, Chi của mệnh đó như sau:
Công thức: Can + Chi = Mệnh, trong đó các Can, Chi được quy đổi bằng một mã số, cụ thể như sau:
Mã số của các Can lần lượt là:
Giáp, Ất = 1 |
Bính, Đinh = 2 |
Mậu, Kỷ = 3 |
Canh, Tân = 4 |
Nhâm, Quý = 5 |
|
Mã số của các Chi lần lượt là:
Tý, Sửu = 0 |
Dần, Mão = 1 |
Thìn, Tỵ = 2 |
Ngọ, Mùi = 0 |
Thân, Dậu = 1 |
Tuất, Hợi = 2 |
Mã số của mệnh lần lượt là:
Kim = 1 |
Thủy = 2 |
Hỏa = 3 |
Thổ = 4 |
Mộc = 5 |
|
Như vậy, để biết được Mệnh của người sinh năm 2004, tuổi Giáp Thân ta tính như sau:
Giáp + Thân = 1 + 1 = 2 => Mệnh Thủy (sau khi cộng Can + Chi cho kết quả lớn 5 thì phải trừ đi 5 sẽ được kết quả của Mệnh).
Theo kết quả tính trên, những người sinh năm 2004, tuổi Giáp Thân thuộc Mệnh Thủy, cụ thể là Tuyền Trung Thủy, tức “Nước trong suối”. Sách viết: “Giáp Thân, Ất Dậu có Thân là Lâm Quan, Dậu là Đế vượng của Kim cục. Khi Kim vượng sẽ khiến cho Thủy sinh, nhưng Thủy trong trường hợp này chưa lớn mạnh hùng dũng nên được gọi là Tuyền Trung Thủy.
Tuyền Trung Thủy tức nước không có nguồn gốc rõ rệt, ở dưới sâu khơi lên nên tư tưởng người này thâm thúy, hành động khá ẩn dật. Giếng tốt, nước chẳng bao giờ cạn nên người Tuyền Trung Thủy đức cao vọng trọng vô cùng.
Người tuổi Thân vốn bẩm sinh hiếu học, thông minh, họ không chỉ là người suy nghĩ cẩn thận, nghiêm túc mà còn giỏi ứng biến. Những người này giao thiệp rộng, thu hút được nhiều người bạn tốt nhờ chính thái độ hòa nhã của mình. Đối với tuổi Thân, gia đình có ý nghĩa vô cùng quan trọng, họ luôn kính hiếu với cha mẹ, đối với con cái thì hết lòng yêu thương, bạn đời luôn trân trọng.
Tuy nhiên, tuổi Thân thường rất tùy hứng, không kiên trì nên nhiều việc bị đứt gánh giữa đường, bỏ lỡ nhiều cơ hội tốt. Nhưng một khi được làm điều mình thích thì họ sẽ dốc hết sức mình, dành toàn bộ tâm lực, không ngại khó ngại khổ để đạt được mục tiêu đó.
Do mệnh cung của nam và nữ tuổi Giáp Thân 2004 khác nhau nên phong thủy tuổi Giáp Thân 2004 cũng sẽ khác nhau theo nam mệnh và nữ mệnh. Trong đó:
Mệnh ngũ hành của nam: Cung KHÔN, hành THỔ, quái số 5, sao Ngũ hoàng thuộc Tây tứ mệnh, hướng Tây Nam ( hướng nhà tốt: Tây, Tây Bắc, Tây Nam, Đông bắc).
Mệnh ngũ hành của nữ: Cung Khảm, hành Thủy, quái số 1, sao Nhất Bạch, Đông tứ mệnh, hướng Bắc (Hướng nhà tốt: Nam, Đông Nam, Đông, Bắc).
Nam mệnh:
Nữ mệnh:
Phong thủy cho người tuổi Giáp Thân
- Nam mệnh sinh năm 2004 thuộc cung Ly, hành Hỏa hợp với các màu tương sinh Xanh lá cây, xanh lục thuộc hành Mộc (vì Mộc sinh Hỏa); màu tương hợp thuộc hành Hỏa là đỏ, hồng, tím, cam; màu chế ngự được thuộc hành Kim là trắng, xám, ghi.
Kỵ với các màu thuộc hành Thủy (vì Thủy khắc Hỏa) là đen, xanh nước biển; không nên dùng màu vàng, nâu thuộc hành Thổ (vì Hỏa sinh Thổ) dễ bị sinh xuất, giảm đi năng lượng.
- Nữ mệnh sinh năm 2004 thuộc cung Càn, hành Kim hợp với các màu tương sinh thuộc hành Thổ là màu nâu, màu vàng; màu tương hợp thuộc hành Kim là màu trắng, xám, ghi; màu chế ngự được thuộc hành Mộc là Xanh lá cây.
Kỵ với các màu đỏ, hồng, tím, cam vì đây là màu hành Hỏa mà Hỏa khắc Kim; không nên dùng màu thuộc hành Thủy là đen, xanh nước biển vì Kim sinh Thủy dễ bị sinh xuất, giảm năng lượng đi.
- Nam mạng:
- Nữ mạng:
- Nam mệnh sinh năm 2004, tuổi Giáp Thân vì là mệnh cung Hỏa (Ly), nên hợp với số: 3, 4, 9
- Nữ mệnh sinh năm 2004, tuổi Giáp Thân vì là mệnh cung Kim (Càn), nên hợp với số: 4, 7, 8, 9