Hướng dẫn cách tụng chú Đai Bi ngắn gọn, thực hiện tại nhà

21-02-2020 18:00

Cách trì chú Đại Bi hiệu quả tại gia, nghi thức tụng chú Đại Bi đúng cách, hiệu quả, mau thuộc không được bỏ qua.

Trích lời Quán Thế Âm Bồ Tát: “Nếu hành giả có thể tụng trì đúng pháp, khởi lòng thương xót tất cả chúng sanh, lúc ấy ta sẽ sắc cho tất cả Thiện thần, Long vương, Kim Cang, Mật tích thường theo ủng hộ, không rời bên mình, như giữ gìn tròng con mắt hay thân mạng của chính họ“.

Bởi vậy mỗi lần trì tụng chú Đại Bi hành giả phải bắt đầu hướng tâm vào việc quán tưởng khởi lòng thương xót chúng sanh. Để đạt được những công năng thần chú mang lại phải tụng trì chú ra sao? Xem cách tụng chú Đại Bi đúng cách đạt hiệu quả tại đây.

Cách trì chú Đị Bi ngắn gọn

Cách trì chú Đị Bi ngắn gọn

Chuẩn bị trước khi trì chú Đại Bi

Trước khi trì chú phải giữ gìn trai giới, tắm gội sạch sẽ, mặc y phục sạch, treo phan đốt đèn, dùng hương hoa cùng thực phẩm cúng dường, buộc tâm một chỗ, đó là tất cả những điều kiện lý tưởng để hành niệm chú Đại Bi tại nhà.

Tuy nhiên, Quan Thế Âm Bồ Tát chỉ yêu cầu chúng ta hai điều mỗi khi tụng chú Đại Bi, đó là thành tâm và không mưu cầu những việc bất thiện. Điều này cho phép hành giả có thể trì tụng bất cứ lúc nào mà điều kiện cho phép. Với tâm thành, tâm chúng ta lúc đó sẽ hòa nhập vào lời trì tụng để cùng thể nhập vào pháp giới, mười phương chư Phật.

Hành giả nên có một phòng riêng yên tĩnh để lập bàn thờ Bồ Tát, bàn thờ nên có hình tượng Bồ Tát ngàn tay, ngàn mắt. Nếu không có thì có thể sử dụng bất cứ hình tượng hay hình ảnh Bồ Tát Quán Thế Âm nào mà mình hiện có. Với hành giả không có điều kiện để lập phòng riêng thì có thể lựa chọn địa điểm tụng thần chú là nơi thoáng đãng, yên tĩnh, sạch sẽ, tạo cảm giác thoải mái.

Trên bàn thờ tuy không bắt buộc nhưng nên có hoa tươi, trái cây, lư hương để cắm nhang, nước cúng. Nên để đèn sáng mỗi khi hành lễ. Có thể sử dụng chuỗi hạt gỗ để trợ lực khi trì tụng.

Cách thức ngồi, lạy

Cần có một tọa cụ, hoặc đơn giản là một miếng vải sạch hay khăn bông xếp lại để làm chỗ tọa thiền. Hành giả nên ngồi theo cách thức kiết già nhưng nếu gặp khó khăn thì có thể ngồi theo cách thức bán già (ngồi xếp bằng, chân phải gác lên chân trái hay ngược lại).

Lòng bàn tay để ngữa hướng lên trên, bàn tay mặt để lên trên bàn tay trái, hai đầu ngón cái đụng vào nhau. Mắt nên mở hé, nếu nhắm hẵn thì dễ rơi vào trạng thái hôn trầm, nếu mở lớn thì khó định tâm.

Lạy là nghi thức biểu lộ sự cung kính, tôn trọng. Chúng ta có thể thực hành một cách lạy tương đối đơn giản trong khi hành lễ là thiền sinh cứ ngồi theo tư thế hành thiền, kiết già hay bán già, khi lạy chỉ cúi gập đầu xuống sàn phía trước, kéo dài tư thế này một khoảng thời gian ngắn đủ để niệm một câu “Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm BồTát”, xong ngồi dậy.

Cách thức tụng đọc chú Đại Bi

Chú đại bi phải nên được trì tụng lớn tiếng, giọng điệu trầm hùng, nhanh và liên tục bằng cách lấy hơi từ bụng ra. Lớn tiếng ở đây không có nghĩa là ta phải la lớn lên, nhưng giọng đọc phải rõ ràng, nghe đủ tiếng, không lờ mờ, trại giọng.

Kinh “Nghiệp Báo Sai Biệt” cho biết việc niệm Phật, tụng kinh, trì chú lớn tiếng có mười công đức sau đây:

Dẹp được sự buồn ngủ ám ảnh

Thiên ma hoảng sợ.

Tiếng vang khắp mười phương

Ba đường hết khổ

Tiếng đời chẳng lọt vào tai

Lòng không tán loạn

Dõng mãnh tinh tấn

Chư Phật vui mừng

Tam muội hiện ra trước mắt

Vãng sanh Tịnh Độ

Khi trì tụng chú Đại Bi, các vị Thiên, Long, Hộ Pháp sẽ luôn ở bên cạnh ta, khi ta rơi vào cơn buồn ngủ, các Ngài sẽ giúp đánh thức ta mà rồi qúy vị sẽ chứng nghiệm khi thực hành trì chú một cách nghiêm túc bằng một âm thanh như tiếng sấm nổ ở trong đầu khiến ta hoảng hồn, giật mình tỉnh thức.

Thông thường sau đó ta sẽ không còn hoặc không dám buồn ngủ nữa. Tuy nhiên, nếu việc này xảy ra một lần thứ hai trong buổi hành Thiền, điều này có nghĩa là thể xác ta quá mỏi mệt, ta nên xin phép được xả thiền để nghỉ ngơi.

Tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt phải tụng thầm chỉ riêng cho mình nghe, hoặc chỉ nhép môi không ra tiếng như khi chúng ta đang làm việc, ở những nơi đông người, địa điểm công cộng hoặc đi nằm trước khi ngủ.

Nghe tụng chú Đại Bi hiệu quả

Nghe tụng chú Đại Bi hiệu quả

Nghi thức tụng chú Đại Bi

Hành giả nên tự mình sắp xếp thời khoá biểu thích hợp và cố định cho việc hành thiền tu tập hằng ngày, vào buổi sáng hoặc buổi tối hoặc cả sáng lẫn tối. Đức Phật dạy rằng mỗi người nên hành thiền ngày hai buổi, buổi sáng sớm lúc mới rạng đông và buổi hoàng hôn lúc ngày chuyển qua đêm.

Tuy nhiên nếu ta không có điều kiện thì chọn một thời khóa trong ngày cũng được. Kinh nghiệm cho thấy những người còn sống đời sống thế tục thì hành Thiền vào buổi sáng sớm kết quả hơn, bởi vì buổi tối sau một ngày làm việc, thể xác còn mệt mỏi, tâm hồn lại bị vướng mắc bởi bao nhiêu chuyện lo nghĩ nên rất khó để định tâm.

Ngoài ra, mỗi cuối tuần nên có một buổi hành lễ chung với những người trong nhóm, đây cũng là dịp để tự sám hối, trao đổi kinh nghiệm tu tập. Việc tu học sẽ tăng tiến nhanh chóng nếu ta có những bạn đồng tu, những thiện trí thức đúng nghĩa.

Nghi thức hành thiền

Hành giả ngồi xuống theo tư thế kiết già hay bán già. Điều chỉnh thế ngồi, lắc vai, lay chuyển thân thể chừng 5 lần, sửa xương sống cho ngay, chuẩn bị cho mình một thế ngồi thoải mái.

Rải ba tiếng chuông.

Lắng lòng thanh tịnh theo tiếng chuông ngân, hành giả thanh lọc nội tâm, tiêu trừ các tội chướng thân khẩu ý để bắt đầu bước vào nghi thức hành Thiền.

Tịnh Pháp Giới và Tam Nghiệp Chơn Ngôn:

ÁN LAM (21lần)
Án ta phạ bà phạ, truật đà ta phạ, đạt ma ta phạ bà phạ, truật độ hám (3 lần)

Tác Bạch Cúng Hương:

(Có thể có những bài nguyện hương khác nhau, hành giả có thể tự chọn bài nguyện hương quen thuộc).

Hương thơm giăng bủa
Thánh đức tỏ tường
Bồ Đề Tâm rộng chẳng suy lường
Tùy chỗ phóng hào quang
Lành tốt phi thường
Dâng cúng Pháp trung vương

NAM MÔ HƯƠNG CÚNG DƯỜNG BỒ TÁT, MA HA TÁT. (3 lần).

Đãnh lễ chư PHẬT, BỒ TÁT

Nhất tâm đãnh lễ Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Thế Tôn. (Chuông, 1 lạy).

Nhất tâm đãnh lễ Tây Phương Cực Lạc Thế Giới A-Di-Đà-Thế Tôn. (Chuông, 1 lạy).

Nhất tâm đãnh lễ Đương Lai Hạ Sanh Di Lặc Thế Tôn. (Chuông, 1 lạy).

Nhất tâm đãnh lễ Quá Khứ Vô Lượng Ức Kiếp, Thiên Quang Vương Tịnh Trụ Thế Tôn (Chuông, 1 lạy).

Nhất tâm đãnh lễ Quá Khứ Vô Lượng Kiếp, Chánh Pháp Minh Thế Tôn (Chuông, 1 lạy).

Nhất tâm đãnh lễ Thập Phương Nhứt Thiết, Chư Phật Thế Tôn (Chuông, 1 lạy).

Nhất tâm đãnh lễ Hiền Kiếp Thiên Phật, Tam Thế Nhứt Thiết Chư Phật Thế Tôn (Chuông, 1 lạy).

Nhất tâm đãnh lễ Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni Thần Diệu Chương Cú. (Chuông, niệm 3 lần, 3 lạy).

Nhất tâm đãnh lễ Quán Âm Sở Thuyết Chư Đà La Ni, Cập Thập Phương Tam Thế Nhứt Thiết Tôn Pháp (Chuông, niệm 3 lần, 3 lạy).

Nhất tâm đãnh lễ Thiên Thủ Thiên Nhãn Đại Từ Đại Bi Quán Thế Âm Tự Tại Bồ Tát Ma Ha Tát (Chuông, niệm 3 lần, 3 lạy).

Nhất tâm đãnh lễ Đại Lực Đại Thế Chí Bồ Tát Ma Ha Tát (Chuông, 1 lạy).

Nhất tâm đãnh lễ Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát Ma Ha Tát (Chuông, 1 lạy).

Nhất tâm đãnh lễ Đại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát Ma Ha Tát (Chuông, 1 lạy).

Nhất tâm đãnh lễ Đại Hạnh Phổ Hiền Bồ Tát Ma Ha Tát (Chuông, 1 lạy).

Nhất tâm đãnh lễ Tổng Trì Vương Bồ Tát Ma Ha Tát (Chuông, 1 lạy).

Nhất tâm đãnh lễ Thập Phưong Tam Thế, Nhứt Thiết Bồ Tát Ma Ha Tát (Chuông, 1 lạy).

Nhất tâm đãnh lễ Ma HA Ca Diếp Tôn Giả, Vô Lượng Vô Số Đại Thanh Văn Tăng, Chư Lịch Đại Tổ Sư (Chuông, 1 lạy).

Đại bi phát nguyện:

(Nếu một nhóm hành thiền chung, người chủ trì sẽ dâng lời phát nguyện này, các thiền giả chỉ nhẫm đọc theo và lắng lòng suy nghĩ theo lời nguyện.)

Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm,

Nguyện con mau biết tất cả Pháp.

Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm,

Nguyện con sớm được mắt trí huệ.

Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm,

Nguyện con mau độ các chúng sanh.

Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm,

Nguyện con sớm được phương tiện khéo.

Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm,

Nguyện con mau lên thuyền bát nhã.

Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm,

Nguyện con sớm được qua biển khổ.

Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm,

Nguyện con mau được giới định đạo.

Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm,

Nguyện con sớm lên non niết bàn.

Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm,

Nguyện con mau về nhà vô vi.

Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm,

Nguyện con sớm đồng thân pháp tánh.

Nếu con hướng về nơi non đao,

Non đao tức thời liền sụp đổ.

Nếu con hướng về lửa, nước sôi.

Nước sôi, lửa cháy tự khô tắt.

Nếu con hương về cõi địa ngục,

Địa ngục liền mau tự tiêu tan.

Nếu con hướng về loài ngã quỷ,

Ngã quỷ liền được tự no đủ.

Nếu con hướng về chúng Tu la,

Tu la tâm ác tự điều phục.

Nếu con hướng về các súc sanh,

Súc sanh tự được trí huệ lớn.

Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm (10 lần)
(chuông, lạy)

Trì tụng chú Đại Bi

Niệm chú Đại Bi tại nhà

Niệm chú Đại Bi tại nhà

Chú Đại Bi theo kinh ghi thì nên trì tụng ít nhất mỗi ngày đêm là 5 lần [5 biến chú], vì vậy hành giả nên trì tụng lặp lại ít nhất 5 lần. Nếu có thể thì trì nhiều hơn như 21 hoặc 108 lần.

Thiên thủ thiên nhãn vô ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni.

1. Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da

2. Nam mô a rị da

3. Bà lô yết đế thước bát ra da

4. Bồ Đề tát đỏa bà da

5. Ma ha tát đỏa bà da

6. Ma ha ca lô ni ca da

7. Án

8. Tát bàn ra phạt duệ

9. Số đát na đát tỏa

10. Nam mô tất kiết lật đỏa y mông a rị da

11. Bà lô kiết đế thất Phật ra lăng đà bà

12. Nam mô na ra cẩn trì

13. Hê rị, ma ha bàn đa sa mế

14. Tát bà a tha đậu du bằng

15. A thệ dựng

16. Tát bà tát đa

17. Na ma bà dà

18. Ma phạt đạt đậu đát điệt tha

19. Án. A bà lô hê

20. Lô ca đế

21. Ca ra đế

22. Di hê rị

23. Ma ha bồ đề tát đỏa

24. Tát bà tát bà

25. Ma ra ma ra

26. Ma hê ma hê rị đà dựng

27. Cu lô cu lô yết mông

28. Độ lô độ lô phạt xà da đế

29. Ma ha phạt xà da đế

30. Đà ra đà ra

31. Địa rị ni

32. Thất Phật ra da

33. Giá ra giá ra

34. Mạ mạ phạt ma ra

35. Mục đế lệ

36. Y hê di hê

37. Thất na thất na 

38. A Ra sâm Phật ra xá rị

39. Phạt sa phạt sâm

40. Phật ra xá da

41. Hô lô hô lô ma ra

42. Hô lô hô lô hê rị

43. Ta ra ta ra

44. Tất rị tất rị

45. Tô rô tô rô

46. Bồ Đề dạ Bồ Đề dạ

47. Bồ đà dạ bồ đà dạ

48. Di đế rị dạ

49. Na ra cẩn trì

50. Địa rị sắc ni na

51. Ba dạ ma na

52. Ta bà ha

53. Tất đà dạ

54. Ta bà ha

55. Ma ha tất đà dạ

56. Ta bà ha

57. Tất đà du nghệ

58. Thất bàn ra dạ

59. Ta bà ha

60. Na ra cẩn trì

61. Ta bà ha

62. Ma ra na ra 

63. Ta bà ha

64. Tất ra tăng a mục khê da

65. Ta bà ha

66. Ta bà ma ha a tất đà dạ

67. Ta bà ha

68. Giả kiết ra a tất đà dạ

69. Ta bà ha

70. Ba đà ma kiết tất đà dạ

71. Ta bà ha

72. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ

73. Ta bà ha

74. Ma bà rị thắng yết ra dạ

75. Ta bà ha

76. Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da

77. Nam mô a rị da

78. Bà lô kiết đế

79. Thước bàn ra dạ

80. Ta bà ha

81. Án. Tất điện đô

82. Mạn đa ra

83. Bạt đà giạ

84. Ta bà ha.

Mời quý bạn theo dõi Xem bói tử vi để cập nhật thêm những thông tin hữu ích khác.

 

 

Tổng hợp bởi Xemtuvi.mobi

Bài viết cũ hơn:

Sự linh ứng của chú Đại Bi, những câu thần chú linh nghiệm

Chú Đại Bi giải nghiệp, kinh chú Đại Bi cứu khổ cứu nạn, cầu bình an

Chú Đại Bi là gì? Ý nghĩa của Chú Đại Bi

Nguồn gốc chú Đại Bi, nội dung bài kinh chú Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát